Tìm kiếm tin tức
Bạn đánh giá Website của bệnh viện chúng tôi như thế nào?
Thông tin thuốc
SỬ DỤNG HỢP LÝ THUỐC ỨC CHẾ BƠM  PROTON   Thuốc ức chế bơm proton (PPI) là một trong những thuốc được sử dụng rộng rãi nhất trong thực hành lâm sàng. PPI có hiệu quả cao trong việc làm giảm các triệu chứng gây ra do tăng tiết acid dịch vị và nhìn chung dung nạp khá tốt. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra PPI đang được sử dụng quá mức và thường xuyên chỉ định không hợp lý. Để đảm bảo sử dụng thuốc hiệu quả, giảm sự lạm dụng PPI đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế, nhân viên y tế cần xem xét, đánh giá bệnh nhân để chỉ định PPI hợp lý, bên cạnh đó cũng cần theo dõi các biến cố bất lợi khi sử dụng thuốc. Bài viết này rà soát lại các chỉ định hợp lý của PPI cũng như tổng hợp lại các biến cố bất lợi có thể gặp phải khi sử dụng PPI.  
ANSM: TRÁNH SỬ DỤNG THUỐC CO MẠCH ĐƯỜNG UỐNG KHI CẢM LẠNH. Gần đây, cơ sở dữ liệu cảnh giác dược và các tài liệu y văn đã ghi nhận báo cáo về các trường hợp mắc hội chứng bệnh não sau có hồi phục (PRES) và hội chứng co thắt mạch não có hồi phục (RCVS) sau khi sử dụng thuốc co mạch đường uống có chứa Pseudoephedrin. Từ tháng 2/2023, ANSM đã đề xuất Cơ quan Quản lý Dược phẩm Châu âu đánh giá lại nguy cơ của thuốc co mạch đường uống dựa trên những dữ liệu mới này.  
MHRA: NHẮC LẠI CÁC NGUY CƠ VÀ LƯU Ý THEO DÕI, GIÁM SÁT BỆNH NHÂN TRONG THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ BẰNG AMIODARON (CORDARONE X)   Một số phản ứng có hại  của Amiodaron có thể nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, đặc biệt trên phổi, gan và tuyến giáp. Nhân viên y tế được khuyến cáo giám sát bệnh nhân thường xuyên trong quá trình điều trị. Vấn đề trên phổi có thể khởi phát chậm nhưng tiến triển nhanh. Chụp cắt lớp vi tính có thể giúp chẩn đoán xác định nhiễm độc phổi.  Thông tin cho nhân viên y tế - Amiodaron có thể gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên mắt, tim, phổi, gan, tuyến giáp, da và thần kinh ngoại vi. - Giám sát bệnh nhân thường xuyên khi điều trị bằng amiodaron dài ngày – một số phản ứng có thể đe dọa tính mạng nhưng khởi phát chậm. - Kiểm tra chức năng gan và chức năng tuyến giáp trước khi điều trị, định kỳ 6 tháng. Cần theo dõi chức năng tuyến giáp nhiều tháng sau khi đã ngừng thuốc. - Trên những bệnh nhân dùng Amiodaron dài ngày, việc chụp phổi định kỳ là không cần thiết, tuy nhiên cần lưu ý nếu bệnh nhân có triệu chứng hô hấp suy giảm và cân nhắc chụp cắt lớp vi tính (CT) nếu nghi ngờ nhiễm độc phổi.  Thông tin cho bệnh nhân và người chăm sóc - Amiodaron được sử dụng để điều trị bệnh lý tim nghiêm trọng (nhịp tim không đều hoặc nhịp tim quá nhanh).  - Luôn luôn đọc tờ Thông tin Sản phẩm dành cho người bệnh đi kèm với thuốc và làm theo hướng dẫn để biết cần tránh một số thuốc khác cần tránh và nên làm gì khi xảy ra phản ứng có hại.  - Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu, kiểm tra phổi, tim và mắt trong quá trình điều trị. Những xét nghiệm này cần thiết để bác sĩ xác định liệu có tổn thương không.  - Ngừng sử dụngamiodaron và gặp bác sĩ hoặc đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào dưới đây, trong quá trình điều trị hoặc đã ngừng sử dụng amiodaron : + Khó thở mới xuất hiện hoặc trầm trọng hơn, ho dai dẳng. + Vàng mắt, vàng da (hoàng đản), mệt mỏi, chán ăn, đau dạ dày hoặc sốt cao. + Suy nhược cơ thể, giảm cân hoặc tăng cân, không chịu được nóng lạnh, rụng tóc, vã mồ hôi, rối loạn kinh nguyệt, bướu cổ, căng thẳng, cáu kỉnh, bồn chồn hoặc giảm sự tập trung. + Nhịp tim dần trở nên không đều, thất thường, hoặc nhịp tim quá chậm + Mất thị lực  Nguy cơ độc tính của amiodaron Amiodaron được sử dụngđể điều trị một số dạng loạn nhịp tim bất thường, gồm rung nhĩ và loạn nhịp nhanh. Amiodaron thường chỉ được dùng khi không thể sử dụngđược các liệu pháp điều trị khác hoặc thất bại điều trị. Nên bắt đầu điều trị dưới sự giám sát của bệnh viện hoặc bác sĩ chuyên khoa phù hợp với hướng dẫn lâm sàng. Amiodaron có những phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên mắt, đường tiêu hóa, thần kinh, tuyến giáp, phổi, tim và gan. Amiodaron có nhiều tương tác thuốc, do vậy cần tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn trong tờ Thông tin Sản phẩm. Amiodaron có thời gian bán thải dài, khoảng 50 ngày, nghĩa là phản ứng bất lợi có thể tồn tại sau một tháng ngừng điều trị.  Phản ứng có hại của amiodaron trên phổi Amiodaron có thể gây viêm phổi. Trong một số trường hợp, viêm phổi có thể tiến triển thành xơ phổi và đe dọa tính mạng. Bệnh nhân cần được đánh giá lâm sàng thường xuyên; cân nhắc chụp X-quang phổi trước khi bắt đầu điều trị.  Triệu chứng nhiễm độc phổi gồm khó thở (có thể nghiêm trọng hoặc không rõ lý do), ho không đờm, suy giảm sức khỏe (mệt mỏi, sụt cân và sốt).Nhiễm độc phổi có khả năng hồi phục sau khi ngừng thuốc sớm, đi kèm với liệu pháp corticosteroid hoặc không.  Lời khuyên về chụp phổi khi điều trị bằng amiodaron Các chuyên gia cho rằng chụp phổi định kỳ trong quá trình điều trị có thể khiến bệnh nhân phơi nhiễm phóng xạ quá mức, gây hoang mang cho bệnh nhân, và điều này không cần thiết do triệu chứng chức năng hô hấp suy giảm là dấu hiệu ban đầu của nhiễm độc phổi. Do vậy, bệnh nhân cần nắm được các triệu chứng của nhiễm độc phổi, mức độ nghiêm trọng và có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị (hoặc trong vòng 1 tháng sau khi ngừng thuốc). Tờ Thông tin Sản phẩm đang được cập nhật, nhấn mạnh rằng triệu chứng hô hấp có thể trầm trọng hơn và xảy ra bất cứ lúc nào sau khi bắt đầu điều trị. Ngoài ra, tờ thông tin thuốc cho nhân viên y tế cập nhật thêm, nhấn mạnh rằng chụp cắt lớp vi tính (CT scan) đặc hiệu hơn X-quang phổi và có thể hữu ích hơn trong việc chẩn đoán nghi ngờ nhiễm độc phổi. Theo dõi chức năng tuyến giáp Điều trị bằng amiodaron có thể dẫn đến suy giáp hoặc cường giáp, đặc biệt chống chỉ định trên bệnh nhân có tiền sử rối loạn tuyến giáp. Cần xét nghiệm chức năng tuyến giáp trước khi bắt đầu điều trị, định kỳ 6 tháng và vài tháng sau khi đã ngừng điều trị. Khuyến cáo đánh giá thường xuyên trên bệnh nhân có tiền sử nguy cơ cao rối loạn chức năng tuyến giáp. (MHRA : Cục quản lý thuốc và sản phẩm chăm sóc sức khỏe của Anh  )   Nguồn: Canhgiacduoc.org.vn  
THỜI ĐIỂM SỬ DỤNG CỦA MỘT SỐ  THUỐC Nhóm thuốc Tên hoạt chất Tên biệt dược Ghi chú 1/ Lúc bụng đói (empty stomach) PPI – Ức chế bơm proton   Esomeprazole Nexium, Jaxtas, Emerazol -Trước bữa ăn sáng 30 phút Pantoprazole Pantoloc Rabeprazole Pariet Hormone thyroid Levothyroxin Berlthyrox -Trước bữa ăn sáng 30-60 phút hoặc Sau bữa ăn tối 3-4 tiếng Kháng sinh Tetracyclines Tetracycline Tetracycline -Uống nhiều nước Bisphosphonates Alendronate Fosamax -Trước bữa ăn sáng, trà, cà phê, và các loại thuốc khác ít nhất 30 phút. -Không nên nằm xuống ít nhất 30 phút sau khi dùng thuốc -Uống nhiều nước Chống nôn Metoclopramide Primperan -Trước ăn 30 phút hoặc Trước khi đi ngủ Dompridon Motilium-M 2/ Sau bữa ăn (after meals) NSAID Ibuprofen Mofen -Dùng sau bữa ăn để làm giảm kích thích dạ dày Diclofenac Cataflam, Voltaren Meloxicam Mobic Aspirin Aspirin Điều trị gout Allopurinol Angut -Uống nhiều nước Điều trị gout Ciprofloxin Ciprobay, Scannax -Uống nhiều nước Penicillins Amoxicilin + Acid clavulanic Augmentin, Curam -Dùng sau bữa ăn để tăng hấp thu và giảm kích thích dạ dày Điều trị tiểu đường Metformin Glucophage, Metformin Stada -Dùng sau bữa ăn để làm giảm kích thích dạ dày Điều trị tiểu đường Acarbose Glucobay -Dùng trong mỗi bữa ăn chính Điều trị tiểu đường Glicazide Diamicron MR -Dùng trong bữa ăn sáng hoặc bữa ăn đầu tiên trong ngày Steroids Methylprednisolone Medrol, Solu Medrol -Nếu liều 1 lần/ngày thì dùng vào buổi sáng prednisolone Prednison Điều trị bệnh tiết niệu Alfuzosin Xatral XL, Alsiful SR   Điều trị ung thư Capecitabine Xeloda -Sau bữa ăn 30 phút Điều trị ung thư Exemestane Fyloris, Aromasin   Chống loạn nhịp tim Ivabradine Procoralan     Kháng sinh Metronidazole Flagyl -Không dùng chất có cồn trong thời gian điều trị và 3 ngày sau khi ngừng điều trị 3/ Trước khi đi ngủ (at bedtime) Kháng histamine Diphendyhramine Dimedrol -Thuốc gây buồn ngủ Thuốc an thần zolpidem Stilnox -Thuốc gây buồn ngủ 4/ Lưu ý đặc biệt Kháng sinh Flouroquinolone Ciprofloxin Ciprobay, Scannax -Tránh uống chung với sữa hoặc vitamin tổng hợp Levofloxacin Tavanic, Levocide Hormone thyroid Levothyroxin Berlthyrox -Tránh uống chung với sữa hoặc vitamin tổng hợp Kháng sinh Tetracyclines Tetracycline Tetracycline -Tránh uống chung với sữa hoặc vitamin tổng hợp Kháng sinh Trimethoprim/sulfamethoxazole Cotrim, Bactrim -Uống nhiều nước Chống đông máu Warfarin Coumadin -Đảm bảo lượng vitamin K tiêu thụ mỗi ngày là giống nhau để đảm bào hiệu quả của thuốc.                                                                                                                                                                                                                                                                       Dược lâm sàng  : Tổng hợp
ANSM (PHÁP): KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐẤT SÉT  CHO TRẺ EM DƯỚI 2 TUỔI. Để phòng ngừa những biến cố bất lợi có thể xảy ra khi sử dụng các sản phẩm có chứa Diosmeticte (ví dụ như Smecta), ANSM yêu cầu không sử dụng những thuốc có nguồn gốc từ đất sét cho trẻ em dưới 2 tuổi do nguy cơ xuất hiện một lượng chì nhỏ ngay cả khi điều trị ngắn hạn.    
Khuyến cáo dành cho nhân viên y tế và bệnh nhân về nguy cơ nhiễm toan lactic khi sử dụng Metformin, đặc biệt ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, mắc bệnh về tim mạch hoặc sepsis (nhiễm khuẩn nghiêm trọng).   Nhiễm toan lactic là phản ứng có hại của Metformin và có thể dẫn đến tử vong nếu không xử trí kịp thời. Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm toan lactic và có các dấu hiệu của nhiễm toan lactic cần được tư vấn y tế khẩn cấp.    
MHRA: METFORMIN VÀ NGUY CƠ THIẾU HỤT VITAMIN B1 Thiếu hụt vitamin B12 là một tác dụng không mong muốn thường gặp sử dụng Metformin, đặc biệt là khi sử dụng Metformin liều cao hoặc kéo dài, bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ. Do đó, khuyến cáo theo dõi nồng độ vitamin B12 huyết thanh trên bệnh nhân đang được điều trị bằng Metformin và có biểu hiện gợi ý thiếu vitamin B12. Ngoài ra, nên theo dõi định kỳ những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ thiếu hụt vitamin B12
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CHO CON BÚ Các nghiên cứu tại Viện Nhi khoa Hoa Kỳ (American Academy of Pediatrics- AAP) khuyên nên cho con bú sữa mẹ ít nhất 6 tháng đầu sau khi sinh. Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất chứa nhiều carbonhydrate, chất béo, protein cần cho dinh dưỡng của trẻ. Sữa mẹ cũng cung cấp các enzym, vitamin, khoáng chất và hormon có lợi cho trẻ. Mặt khác sữa mẹ còn chứa các kháng thể nhằm bảo vệ trẻ trước bệnh tật. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú cần được cân nhắc cẩn trọng giữa lợi ích của thuốc sử dụng cho người mẹ và nguy cơ không thể cho trẻ tiếp tục bú sữa mẹ hoặc ảnh hưởng trên trẻ khi thuốc qua sữa mẹ. Một số loại thuốc an toàn để sử dụng trong thời  kỳ mang thai có thể không an toàn cho trẻ sơ sinh đang bú mẹ.Việc thuốc vào sữa mẹ phụ thuộc vào gradient nồng độ khếch tán thụ động đối với các thuốc không liên kết protein huyết tương , không ion hóa.Có thể hạn chế tác động của thuốc đối với trẻ sơ sinh bằng cách kê đơn các thuốc kém hấp  thu qua đường uống cho người mẹ đang cho con bú, tránh cho con bú ntrong thời gian nồng độ thuốc trong huyết thanh đạt đỉnh và sử dụng liệu pháp tại chổ  khi có thể.  
                                                THÔNG TIN THUỐC : HIDRASEC 30 mg (Thuốc điều trị tiêu chảy )  Hình ảnh: 1.Thành phần Mỗi gói Hidrasec Children chứa: Hoạt chất: 30mg racecadotril. Tá dược: sucrose, keo silica khan, 30% polyacrylate dạng phân tán, vị mơ. 2.Công dụng (Chỉ định) Hidrasec Children được chỉ định bổ sung, điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ (trên 3 tháng tuổi) và trẻ em cùng với việc bù nước bằng đường uống. Trong trường hợp điều trị được nguyên nhân gây tiêu chảy; có thể sử dụng racecadotril như một liệu pháp điều trị bổ sung.          
KÊ ĐƠN AN TOÀN: COLCHICIN – ĐỘC TÍNH NGHIÊM TRỌNG KHI QUÁ LIỀU Colchicin là alcaloid có nguồn gốc thực vật, chiết xuất từ các loài thực vật Colchium autumnale (tỏi độc, bả chó, thu thủy tiên) và Gloriosa superba (ngọt nghẹo) được dùng để điều trị gút và một số bệnh lý viêm. Colchicin được coi là thuốc có nguy cơ cao do có thể gây độc tính nghiêm trọng nếu không được sử dụng đúng cách. Từ lâu, colchicin đã được dùng để điều trị đợt gút cấp nhờ đặc tính kháng viêm của thuốc. Mặc dù không phải là chỉ định được phê duyệt (ở New Zealand), Colchicin cũng được dùng để dự phòng đợt gút cấp, đặc biệt trong vài tháng đầu sử dụng thuốc hạ urat (thường là Allopurinol). Colchicin ức chế sự di chuyển, hóa ứng động, sự bám dính và thực bào của bạch cầu trung tính tại ổ viêm. Thuốc làm giảm phản ứng viêm với tinh thể urat, tuy nhiên không có tác dụng đối với sự sản xuất hay thải trừ acid uric.  
CHỦ ĐỀ : CÁC NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH 1. LỰA CHỌN KHÁNG SINH VÀ LIỀU LƯỢNG - Lựa chọn thuốc kháng sinh phụ thuộc hai yếu tố: người bệnh và vi khuẩn gây bệnh. Yếu tố liên quan đến người bệnh cần xem xét bao gồm: lứa tuổi, tiền sử dị ứng thuốc, chức năng gan - thận, tình trạng suy giảm miễn dịch, mức độ nặng của bệnh, bệnh mắc kèm, cơ địa dị ứng… Nếu là phụ nữ: cần lưu ý đối tượng phụ nữ có thai, đang cho con bú để cân nhắc lợi ích/nguy cơ. Về vi khuẩn: loại vi khuẩn, độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn. Cần cập nhật tình hình kháng kháng sinh để có lựa chọn phù hợp. Cần lưu ý các biện pháp phối hợp để làm giảm mật độ vi khuẩn và tăng nồng độ kháng sinh tại ổ nhiễm khuẩn như làm sạch ổ mủ, dẫn lưu, loại bỏ tổ chức hoại tử… khi cần.  
CHỦ ĐỀ : PHÂN TÍCH ABC/VEN  Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách.  
CHỦ ĐỂ : DÙNG KHÁNG SINH ĐÚNG CÁCH VÌ TƯƠNG LAI CỦA CHÍNH CHÚNG TA   Kháng sinh ra đời là bước ngoặt trong Y học để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, việc sử dụng kháng sinh là hết sức cần thiết để điều trị bệnh cho con người, ngoài ra còn được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản nhằm mục đích trị bệnh và kích thích tăng trưởng.  
CHỦ ĐỀ : Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Liều tối đa, thời gian sử dụng tối đa Hiện nay ,có nhiều loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) khác nhau được sử dụng tại các cơ sở khám chưa bệnh. Những thuốc này có  tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm cho nhiều bệnh lý.  Lựa chọn một NSAID cho bệnh nhân phụ thuộc vào một số yếu tố như : đáp ứng của bệnh nhân, dung nạp, bệnh mắc kèm,…..  
MEDSAFE: TRÁNH SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG VIÊM KHÔNG STEROID (NSAID) CHO PHỤ NỮ CÓ THAI   Gần đây, Trung tâm Phản ứng có hại của thuốc tại New Zealand (MARC) đã đánh giá độ an toàn của thuốc chống viêm không steroid (NSAID) cho phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối thai kỳ. MARC đưa ra kết luận rằng nên chống chỉ định tất cả các NSAID trong 3 tháng cuối thai kỳ và khuyến cáo cập nhật và điều chỉnh các thông tin liên quan đến thai kỳ trong tờ thông tin của tất cả các NSAID
   CHỦ ĐỀ  : TÌM HIỂU THÊM VỀ CÔNG CỤ AWaRe  Tổ chức y tế thế giới ( WHO ) vừa phát động chiến dịch toàn cầu tăng cường sử dụng công cụ AWaRe, công cụ này hoàn toàn có thể áp dụng ở mọi cơ sở điều trị. AWaRe là viết tắt của Access, Watch và Reserve, là 3 cách tiếp cận chọn lựa kháng sinh theo hướng hợp lý, tránh lạm dụng các kháng sinh thuộc nhóm ưu tiên khi chưa thật sự cần thiết, công cụ này vừa giúp ngăn chặn tình trạng đề kháng kháng sinh gia tăng, vừa hạn chế chi phí điều trị nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị. Xem file đính kèm .
CHỦ ĐỀ : CÁC LOẠI THUỐC CHỐNG ĐỘT QUỴ HIỆN NAY    Đột quỵ là kết quả của sự gián đoạn lưu lượng máu đến não, do tắc nghẽn hoặc chảy máu. Hậu quả của đột quỵ có thể rất nghiêm trọng. Bài viết này tổng hợp về các loại thuốc được sử dụng để kiểm soát các tình trạng có thể dẫn đến đột quỵ, cũng như các loại thuốc được sử dụng để điều trị các tình trạng phát triển sau đột quỵ.    Đột quỵ là kết quả của sự gián đoạn lưu lượng máu đến não, do tắc nghẽn hoặc chảy máu. Hậu quả của đột quỵ có thể rất nghiêm trọng. Bài viết này tổng hợp về các loại thuốc được sử dụng để kiểm soát các tình trạng có thể dẫn đến đột quỵ, cũng như các loại thuốc được sử dụng để điều trị các tình trạng phát triển sau đột quỵ.  
NGUY CƠ TIM MẠCH LIÊN QUAN DO NSAIDS VÀ CHẤT ỨC CHẾ COX-2    
Danh sách một số tương tác thuốc mức độ nặng  
Bảng dị ứng chéo kháng sinh
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Đăng nhập hệ thống
Người dùng:
Mật khẩu:
Lịch công tác tuần
Thứ hai ngày 20/05/2024
Phó Giám Đốc: Trần Đức Tuấn
Sáng: Kiểm tra an toàn VSLĐ
Chiều: Kiểm tra an toàn VSLĐ
Thứ ba ngày 21/05/2024
Giám đốc: Nguyễn Văn Vỹ
14:00: Tập huấn nhân viên cấp dưỡng nhân viên mầm non
14:00: Tham dự hội nghị tổng kết tuyển chọn công dân nhập ngũ
Phó Giám Đốc: Trần Đức Tuấn
08:00: Tham dự hội nghị trực tuyến toàn quốc về đảm bảo ATTP
Phó Giám Đốc: Dương Thị Thu Hằng
08:00: Tham dự và làm việc với Đoàn công tác TW về" Đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới"
08:00: Tham dự dự họp về đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới
Thứ tư ngày 22/05/2024
Giám đốc: Nguyễn Văn Vỹ
07:30: Tham dự Đại hội thi đua quyết thắng lực lượng vũ trang giai đoạn 2019-2024
07:45: Họp hội đồng kỹ luật viên chức
14:00: Tập huấn nhân viên cấp dưỡng- dự án cải thiện dinh dưỡng
14:00: Tập huấn cấp dưỡng cán bộ y tế Xã/ Phường - dự án cải thiện dinh dưỡng
Thứ năm ngày 23/05/2024
Giám đốc: Nguyễn Văn Vỹ
14:00: Tập huấn cấp dưỡng cán bộ y tế Xã/ Phường - dự án cải thiện dinh dưỡng
Thứ sáu ngày 24/05/2024
Giám đốc: Nguyễn Văn Vỹ
14:00: Tập huấn cán bộ y tế trường học- dự án cải thiện dinh dưỡng
Thứ bảy ngày 25/05/2024
Chủ nhật ngày 26/05/2024
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 2.561.396
Truy cập hiện tại 505

Chung nhan Tin Nhiem Mang