KÊ ĐƠN THUỐC KHÁNG HISTAMIN H-12
TRÊN ĐỐI TƯỢNG TRẺ EM
Histamin (một chất truyền tin hóa học nội sinh) làm tăng mức độ thấm thành mạch, dẫn đến chất lỏng di chuyển từ mao mạch vào các mô xung quanh. Kết quả chung của việc này là tăng sưng và giãn nở các mạch. Thuốc kháng histamin ngăn chặn tác dụng này bằng cách hoạt động như chất đối kháng tại các thụ thể H-1.
Thuốc kháng histamin H-1 thường được phân loại theo thế hệ thứ nhất và thứ hai. Thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ nhất dễ dàng vượt qua hàng rào máu não vào hệ thần kinh trung ương hơn, trong khi thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ hai thì không.
Thuốc thế hệ đầu tiên sẽ liên kết với cả thụ thể histamin-1 trung ương và ngoại vi, trong khi thuốc thế hệ thứ hai liên kết chọn lọc với thụ thể histamin-1 ngoại vi, điều này dẫn đến việc điều trị và tác dụng phụ khác nhau
Thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ nhất ra đời vào những năm 1940 và vẫn được sử dụng hiện nay .Hầu hết dữ liệu về việc sử dụng thuốc kháng histamin thế hệ đầu tiên ở trẻ em được lấy bằng cách ngoại suy dữ liệu ở dân số vị thành niên/ người lớn với giả định rằng hiệu quả ở thanh thiếu niên/ người lớn cũng có giá trị ở trẻ em. Tuy nhiên, vì phản ứng miễn dịch ở trẻ dưới 2 tuổi được coi là khác với người lớn, nên cần có các nghiên cứu về hiệu quả cụ thể trên đối tượng trẻ em . Hiện nay, các thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ nhất bị hạn chế sử dụng vì một số đặc điểm dược lý của nhóm này. Do khả năng hòa tan trong lipid cao, thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ nhất có thể dễ dàng vượt qua hàng rào máu não và gây an thần, buồn ngủ, giảm tập trung và thời gian phản ứng . Thuốc cũng có thể cản trở giấc ngủ chuyển động mắt nhanh (REM).
Thiếu ngủ REM ảnh hưởng đến các chức năng cao hơn của vỏ não như nhận thức, khả năng chú ý và củng cố trí nhớ. Thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất có thể ảnh hưởng Histamin ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống và thành tích học tập của trẻ vì gây ra sự an thần và suy giảm nhận thức khi dùng vào ban ngày và ngủ kém khi dùng vào ban đêm . Thuốc còn có thể gây tác dụng phụ lên thần kinh trung ương ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ dùng thuốc ngay trước khi sinh gây khó chịu, buồn ngủ và ức chế hô hấp cho trẻ bú mẹ .
Thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ nhất có tác dụng kém chọn lọc trên các thụ thể H1 vì thế thuốc cũng có thể tương tác với các thụ thể không phải histamin (đặc biệt là các thụ thể serotonergic, cholinergic và adrenergic). Kết quả là, gây ra các tác dụng phụ chính khác bao gồm khô miệng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, đái buốt, bí đái, tăng cảm giác thèm ăn và nhịp tim nhanh .
Ngược lại, thuốc kháng histamin thế hệ thứ hai lần đầu tiên được phát triển vào những năm 1980. Các thuốc này ít gây buôn ngủ hơn thuốc kháng histamin thế hệ đầu tiên và tương tác với ít thuốc hơn .
Thuốc không kê đơn (OTC) có chứa thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ nhất để điều trị viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, mày đay, ho, cảm lạnh và mất ngủ đã được sử dụng trong nhiều năm. Việc sử dụng thuốc kháng histamin H-1 thế hệ đầu tiên ở trẻ nhỏ hiện có nhiều nghi vấn.
Vào tháng 2 năm 2009, Cơ quan Quảnlý thuốc và sản phẩm chăm sóc sức khỏe (MHRA) ở Anh đã khuyến cáo rằng thuốc trị ho và cảm lạnh có chứa một số thành phần nhất định, bao gồm cả thuốc kháng histamin H-1 thế hệ đầu, không nên được sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi vì so sánh giữa lợi ích và nguy cơ chưa được chứng minh là có lợi.
Vào năm 2016, Bộ Y tế Canada đã đưa ra cảnh báo rằng hydroxyzine (thuốc kháng
histamin H-1 thế hệ thứ nhất) có liên quan đến việc kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh và có thể dẫn đến chóng mặt, đánh trống ngực, co giật, thậm chí đột tử do tim ở trẻ em.
Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) và cơ quan dược phẩm châu Âu đã đưa ra cảnh báo tương tự .
Ngoài ra, FDA cũng đã đưa ra “cảnh báo hộp đen” liên quan đến việc sử dụng Phenergan (promethazine) ở bệnh nhi < 2 tuổi do tiềm ẩn nguy cơ suy hô hấp và gây tử vong. FDA cũng khuyến cáo nên thận trọng khi dùng promethazine ở trẻ em từ 2 tuổi trở lên.
Cơ quan Quản lý Dược phẩm Úc (TGA) cảnh báo kê đơn từ ngày 1 tháng 9 năm 2020.
Tất cả các sản phẩm OTC có chứa thuốc kháng histamin an thần dạng uống thế hệ đầu tiên bắt buộc phải có cảnh báo "Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi”. Các chế phẩm uống trị ho, cảm lạnh hoặc cúm phải có cảnh báo: “Không được dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi” và “chỉ được dùng cho trẻ em từ 6 đến 11 tuổi theo lời khuyên của bác sĩ, dược sĩ hặc y tá”
Liên hiệp hội quốc tế EAACI / GA2LEN / EuroGuiDerm / APAAACI quốc tế khuyến cáo không nên sử dụng thường quy thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ nhất để quản lý điều trị mày đay mạn tính như là thuốc đầu tay. Các tổ chức này đề nghị nên dùng thuốc kháng Histamin H-1 thế hệ 2 điều trị đầu tay cho tất cả các loại mày đay .
Hội Miễn dịch học lâm sàng và dị ứng của Canada (CSACI) cũng nhận định: thuốc
kháng histamin H-1 thế hệ mới an toàn hơn thuốc kháng histamin H1 thế hệ đầu tiên và nên là thuốc đầu tay để điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay [8].
Bảng 1 sau đây tóm tắt một số thuốc kháng histamin H-1 với chỉ định cụ thể trên từng nhóm độ tuổi trẻ em với liều cụ thể.
Bảng 1: Một số thuốc kháng histamin H-1 với chỉ định cụ thể trên từng nhóm độ tuổi trẻ em theo liều.
Thế hệ
|
Tên thuốc
|
Chỉ định
|
Chống chỉ định
|
Dạng Bào chế
|
Tuổi cấp phép
|
Liều dùng cho trẻ em
|
Thế hệ 1
|
Chlorphenamin
|
Giảm các triệu chứng dị
ứng: mày đây phù mạch,
ngứa, viêm mũi dị ứng, phản vệ
|
Quá mẫn với
chlorpheniramin hoặc
dexchlorpheniramin
|
Viên nén
|
Trẻ em từ 6 đến < 12
tuổi
|
- 2 mg mỗi 4 - 6 giờ
- Liều tối đa: 12 mg/ ngày
|
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
thanh thiếu niên
|
- 4 mg mỗi 4 - 6 giờ
- Liều tối đa: 24 mg/ ngày
|
Viên nén giải
phóng kéo dài
|
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
thanh thiếu niên
|
- 12 mg, mỗi 12 giờ
- Liều tối đa: 24 mg/ 24giờ
|
Dạng lỏng (uống)
(2mg/ 5ml)
|
Trẻ em từ 2 đến < 6
tuổi
|
- 1 mg, mỗi 4 - 6 giờ
- Liều tối đa: 6 mg/ ngày
(Fitzsi Mons 2015)
|
Thế hệ 1
|
Dexchlorpheniramin
|
- Viêm kết mạc dị ứng
- Viêm mũi dị ứng, cảm
lạnh
- Mày đay
- Sốc phản vệ
|
Trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh
non; bà mẹ cho con bú
- Điều trị các triệu chứng
đường hô hấp dưới, bao gồm
cả bệnh hen (suyễn); đang
dùng thuốc MAOI
|
Sirô, viên uống
|
Trẻ em từ 2 đến < 6
tuổi
|
0,5 mg mỗi 4 - 6 giờ
|
Trẻ em từ 6 đến < 12
tuổi
|
1 mg mỗi 4 - 6 giờ
|
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
Thanh thiếu niên
|
2 mg mỗi 4 - 6 giờ
|
Thế hệ 1
|
Diphenhydramin
|
- Phản ứng dị ứng cấp tính
không biến chứng, không
thể điều trị bằng đường
uống hoặc chống chỉ định
với đường uống
- Sốc phản vệ
|
- Quá mẫn với
diphenhydramin
- Trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh
non; cho con bú
|
Dung dịch tiêm
|
Trẻ em
|
- 5mg/kg/ngày x 4 lần/
ngày
- Liều tối đa: 300 mg/ ngày
|
Thế hệ 2
|
Ebastin
|
- Viêm mũi dị ứng
- Mày đay tự phát mạn
tính
|
- Quá mẫn với ebastin
|
- Viên nén
- Hỗn dịch uống
|
Từ 12 tuổi trở lên
|
- 10 Uống vào buổi -20 mg x 1 lần/ sáng ngày
|
Thế hệ 2
|
Acrivastin
|
Viêm mũi dị ứng theo mùa
|
- Quá mẫn với Acrivastin
- Trẻ em dưới 12 tuổi
- Suy thận nặng (giai đoạn
IV, V)
|
Viên uống
|
Từ 12 tuổi trở lên
|
8 mg x 3 lần/ ngày
|
Thế hệ 2
|
Fexofenadin
|
- Dị ứng,
- Sốt cỏ khô,
- Mày đay tự phát mạn
tính
|
- Quá mẫn với fexofenadin
|
Hỗn dịch uống
(Hampel 2007)
|
Trẻ sơ sinh ≥ 6 tháng
tuổi và trẻ em < 2 tuổi
|
- < 10,5 kg: 15 mg/ 12 giờ
- ≥ 10,5 kg: 30 mg/ 12 giờ
|
Thế hệ 2
|
Loratadin
|
- Viêm mũi dị ứng,
- Mày đay tự phát mạn
tính
|
- Quá mẫn với loratadin
- Trẻ < 2 tuổi
|
Viên nén phân
hủy qua đường
miệng
|
Trẻ em ≥ 2 đến < 12 tuổi
|
- 30 mg/ 12 giờ
- Liều tối đa: 60 mg/ ngày
|
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
Thanh thiếu niên
|
- 60 mg mỗi 12 giờ
- Liều tối đa: 120 mg/ ngày
|
Trẻ em ≥ 6 tuổi đến <
12 tuổi.
|
- 30 mg mỗi 12 giờ
- Liều tối đa: 60 mg/ ngày
|
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
Thanh thiếu niên
|
- 60 mg mỗi 12 giờ
- Liều tối đa: 120 mg/ngày
|
Viên nén 12 giờ
(12-hour tablet)
|
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
Thanh thiếu niên
|
- 60 mg mỗi 12 giờ
- Hoặc 180mg x 1 lần/ngày
|
- Viên nén
- Thuốc dạng lỏng
- Viên nén phân tán
|
Trẻ em từ 2 đến < 6
tuổi hoặc < 30kg
|
5 mg x 1 lần/ ngày
|
Trẻ em ≥ 6 tuổi và
Thanh thiếu niên hoặc < 30kg
|
- 5 mg x 2 lần/ ngày
- Hoặc 10 mg x 1 lần/ ngày
|
Thế hệ 2
|
Cetirizin
|
- Các triệu chứng dị ứng,
- Sốt cỏ khô, - Viêm mũi,
dị ứng (lâu năm),
- Mày đay, cấp tính, mạn tính
|
- Quá mẫn với cetirizin,
hydroxyzinlevocetirizin
- Suy thận nặng (CrCl <10
mL / phút)
|
- Viên nén
- Thuốc dạng lỏng
|
6 đến 12 tháng
|
2,5 mg x1 lần/ ngày
|
12 đến 23 tháng
|
- 2,5 mg x 1 lần/ ngày
- Tối đa 5 mg/ ngày với
liều 2,5 mg mỗi 12 giờ
|
Từ 2 – 5 tuổi
|
2,5 mg x 1–2 lần/ ngày
|
Trẻ > 6 tuổi đến 11 tuổi
|
5 mg x 1 lần/ ngày
hoặc x 2 lần/ ngày
|
Trẻ > 12 tuổi
|
10 mg x 1 lần/ ngày
|
Thế hệ 2
|
Levocetirizin
|
- Viêm mũi dị ứng, lâu năm
- Sốt cỏ khô, và các bệnh dị
ứng đường hô hấp khác
- Mày đay tự phát, mạn
tính.
|
- Quá mẫn với levocetirizin,
cetirizin,
- Bệnh thận giai đoạn cuối
(CrCl <10 mL / phút); chạy
thận nhân tạo.
|
- Dung dịch uống
- Sirô
|
Trẻ sơ sinh ≥ 6 tháng
đến ≤ 5 tuổi
|
- 1,25 mg x 1 lần/ ngày
(vào buổi tối)
- Liều tối đa: 1,25
mg/ ngày
|
6 đến 11 tuổi
|
- 2,5 mg x 1 lần/ ngày (vào
buổi tối)
- Liều tối đa: 2,5 mg/ ngày
|
Trẻ em ≥12 tuổi vàThanh thiếu niên
|
2,5 - 5 mg x 1 lần / ngày
(vào buổi tối)
|
Viên uống
|
6 đến 11 tuổi
|
- 2,5 mg x 1 lần/ ngày (vào
buổi tối)
- Liều tối đa: 2,5 mg/ ngày
|
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
Thanh thiếu niên
|
2,5 - 5 mg x 1 lần / ngày
(vào buổi tối)
|
Thế hệ 3
|
Desloratadin
|
- Viêm mũi dị ứng
- Mày đay tự phát mạn tính
|
- Quá mẫn với desloratadin,
loratadin
|
- Dung dịch uống
- Sirô
|
Trẻ sơ sinh từ 6 đến ≤
11 tháng
|
1 mg x 1lần/ ngày
|
Trẻ ≤ 5 tuổi
|
1,25 mg x 1lần/ ngày
|
Trẻ em 6 đến ≤ 11 tuổi
|
2,5 mg x 1 lần/ ngày
|
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
thanh thiếu niên
|
5 mg x 1 lần/ ngày
|
Viên uống
|
6 tuổi đến 11 tuổi
|
2,5 mg x 1 lần/ ngày
|
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
người lớn
|
5 mg x 1 lần/ ngày
|
Tài liệu tham khảo : Dược thư việt nam
Dược lâm sàng : Tổng hợp