|
|
| |
HƯỚNG DẪN CÁCH TRA CỨU TƯƠNG TÁC THUỐC |
| THÔNG TIN THUỐC :
HOẠT HUYẾT PHÚC HƯNG
Thành phần của Hoạt Huyết Phúc Hưng
Thông tin thành phần
Hàm lượng
Cao hỗn hợp dược liệu
240mg
Đương quy
120mg
1/Chỉ định
Thuốc Hoạt huyết Phúc Hưng giúp tăng cường lưu thông máu, bổ máu, cải thiện tuần hoàn não và ngoại vi, phòng chống tắc nghẽn mạch. Thuốc được dùng trong các trường hợp:
- Thiểu năng tuần hoàn não: Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, giảm trí nhớ, mất ngủ, thiếu máu não do thoái hóa đốt sống cổ, xơ vữa mạch máu.
- Thiểu năng tuần hoàn ngoại vi: Tê bì chân tay, chóng mệt mỏi khi vận động, đau nhức cơ bắp, chuột rút, sạm da, da khô ráp.
- Phòng và điều trị tụ máu sau chấn thương, các tình trạng đau bụng kinh, đau do ứ máu.
2/ Cách dùng
- Thuốc Hoạt huyết Phúc Hưng dùng qua đường uống , uống sau bữa ăn.
3/Liều dùng
- Liều thường dùng là ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 - 4 viên.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4/ Chống chỉ định : Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai, người đang có xuất huyết.
5/Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Hoạt Huyết Phúc Hưng, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Cho đến nay, vẫn chưa có tài liệu nào báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc. Nếu thấy có bất kỳ tác dụng phụ nào trong quá trình dùng thuốc, cẩn thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về những tác dụng không mong muốn này.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
6/Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Hiện vẫn chưa có bằng chứng về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
7/Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Nguồn : Tờ hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất |
| KÊ ĐƠN THUỐC KHÁNG HISTAMIN H-12
TRÊN ĐỐI TƯỢNG TRẺ EM
Histamin (một chất truyền tin hóa học nội sinh) làm tăng mức độ thấm thành mạch, dẫn đến chất lỏng di chuyển từ mao mạch vào các mô xung quanh. Kết quả chung của việc này là tăng sưng và giãn nở các mạch. Thuốc kháng histamin ngăn chặn tác dụng này bằng cách hoạt động như chất đối kháng tại các thụ thể H-1.
Thuốc kháng histamin H-1 thường được phân loại theo thế hệ thứ nhất và thứ hai. Thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ nhất dễ dàng vượt qua hàng rào máu não vào hệ thần kinh trung ương hơn, trong khi thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ hai thì không.
Thuốc thế hệ đầu tiên sẽ liên kết với cả thụ thể histamin-1 trung ương và ngoại vi, trong khi thuốc thế hệ thứ hai liên kết chọn lọc với thụ thể histamin-1 ngoại vi, điều này dẫn đến việc điều trị và tác dụng phụ khác nhau
Thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ nhất ra đời vào những năm 1940 và vẫn được sử dụng hiện nay .Hầu hết dữ liệu về việc sử dụng thuốc kháng histamin thế hệ đầu tiên ở trẻ em được lấy bằng cách ngoại suy dữ liệu ở dân số vị thành niên/ người lớn với giả định rằng hiệu quả ở thanh thiếu niên/ người lớn cũng có giá trị ở trẻ em. Tuy nhiên, vì phản ứng miễn dịch ở trẻ dưới 2 tuổi được coi là khác với người lớn, nên cần có các nghiên cứu về hiệu quả cụ thể trên đối tượng trẻ em . Hiện nay, các thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ nhất bị hạn chế sử dụng vì một số đặc điểm dược lý của nhóm này. Do khả năng hòa tan trong lipid cao, thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ nhất có thể dễ dàng vượt qua hàng rào máu não và gây an thần, buồn ngủ, giảm tập trung và thời gian phản ứng . Thuốc cũng có thể cản trở giấc ngủ chuyển động mắt nhanh (REM).
Thiếu ngủ REM ảnh hưởng đến các chức năng cao hơn của vỏ não như nhận thức, khả năng chú ý và củng cố trí nhớ. Thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất có thể ảnh hưởng Histamin ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống và thành tích học tập của trẻ vì gây ra sự an thần và suy giảm nhận thức khi dùng vào ban ngày và ngủ kém khi dùng vào ban đêm . Thuốc còn có thể gây tác dụng phụ lên thần kinh trung ương ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ dùng thuốc ngay trước khi sinh gây khó chịu, buồn ngủ và ức chế hô hấp cho trẻ bú mẹ .
Thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ nhất có tác dụng kém chọn lọc trên các thụ thể H1 vì thế thuốc cũng có thể tương tác với các thụ thể không phải histamin (đặc biệt là các thụ thể serotonergic, cholinergic và adrenergic). Kết quả là, gây ra các tác dụng phụ chính khác bao gồm khô miệng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, đái buốt, bí đái, tăng cảm giác thèm ăn và nhịp tim nhanh .
Ngược lại, thuốc kháng histamin thế hệ thứ hai lần đầu tiên được phát triển vào những năm 1980. Các thuốc này ít gây buôn ngủ hơn thuốc kháng histamin thế hệ đầu tiên và tương tác với ít thuốc hơn .
Thuốc không kê đơn (OTC) có chứa thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ nhất để điều trị viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, mày đay, ho, cảm lạnh và mất ngủ đã được sử dụng trong nhiều năm. Việc sử dụng thuốc kháng histamin H-1 thế hệ đầu tiên ở trẻ nhỏ hiện có nhiều nghi vấn.
Vào tháng 2 năm 2009, Cơ quan Quảnlý thuốc và sản phẩm chăm sóc sức khỏe (MHRA) ở Anh đã khuyến cáo rằng thuốc trị ho và cảm lạnh có chứa một số thành phần nhất định, bao gồm cả thuốc kháng histamin H-1 thế hệ đầu, không nên được sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi vì so sánh giữa lợi ích và nguy cơ chưa được chứng minh là có lợi.
Vào năm 2016, Bộ Y tế Canada đã đưa ra cảnh báo rằng hydroxyzine (thuốc kháng
histamin H-1 thế hệ thứ nhất) có liên quan đến việc kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh và có thể dẫn đến chóng mặt, đánh trống ngực, co giật, thậm chí đột tử do tim ở trẻ em.
Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) và cơ quan dược phẩm châu Âu đã đưa ra cảnh báo tương tự .
Ngoài ra, FDA cũng đã đưa ra “cảnh báo hộp đen” liên quan đến việc sử dụng Phenergan (promethazine) ở bệnh nhi < 2 tuổi do tiềm ẩn nguy cơ suy hô hấp và gây tử vong. FDA cũng khuyến cáo nên thận trọng khi dùng promethazine ở trẻ em từ 2 tuổi trở lên.
Cơ quan Quản lý Dược phẩm Úc (TGA) cảnh báo kê đơn từ ngày 1 tháng 9 năm 2020.
Tất cả các sản phẩm OTC có chứa thuốc kháng histamin an thần dạng uống thế hệ đầu tiên bắt buộc phải có cảnh báo "Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi”. Các chế phẩm uống trị ho, cảm lạnh hoặc cúm phải có cảnh báo: “Không được dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi” và “chỉ được dùng cho trẻ em từ 6 đến 11 tuổi theo lời khuyên của bác sĩ, dược sĩ hặc y tá”
Liên hiệp hội quốc tế EAACI / GA2LEN / EuroGuiDerm / APAAACI quốc tế khuyến cáo không nên sử dụng thường quy thuốc kháng histamin H-1 thế hệ thứ nhất để quản lý điều trị mày đay mạn tính như là thuốc đầu tay. Các tổ chức này đề nghị nên dùng thuốc kháng Histamin H-1 thế hệ 2 điều trị đầu tay cho tất cả các loại mày đay .
Hội Miễn dịch học lâm sàng và dị ứng của Canada (CSACI) cũng nhận định: thuốc
kháng histamin H-1 thế hệ mới an toàn hơn thuốc kháng histamin H1 thế hệ đầu tiên và nên là thuốc đầu tay để điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay [8].
Bảng 1 sau đây tóm tắt một số thuốc kháng histamin H-1 với chỉ định cụ thể trên từng nhóm độ tuổi trẻ em với liều cụ thể.
Bảng 1: Một số thuốc kháng histamin H-1 với chỉ định cụ thể trên từng nhóm độ tuổi trẻ em theo liều.
Thế hệ
Tên thuốc
Chỉ định
Chống chỉ định
Dạng Bào chế
Tuổi cấp phép
Liều dùng cho trẻ em
Thế hệ 1
Chlorphenamin
Giảm các triệu chứng dị
ứng: mày đây phù mạch,
ngứa, viêm mũi dị ứng, phản vệ
Quá mẫn với
chlorpheniramin hoặc
dexchlorpheniramin
Viên nén
Trẻ em từ 6 đến < 12
tuổi
- 2 mg mỗi 4 - 6 giờ
- Liều tối đa: 12 mg/ ngày
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
thanh thiếu niên
- 4 mg mỗi 4 - 6 giờ
- Liều tối đa: 24 mg/ ngày
Viên nén giải
phóng kéo dài
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
thanh thiếu niên
- 12 mg, mỗi 12 giờ
- Liều tối đa: 24 mg/ 24giờ
Dạng lỏng (uống)
(2mg/ 5ml)
Trẻ em từ 2 đến < 6
tuổi
- 1 mg, mỗi 4 - 6 giờ
- Liều tối đa: 6 mg/ ngày
(Fitzsi Mons 2015)
Thế hệ 1
Dexchlorpheniramin
- Viêm kết mạc dị ứng
- Viêm mũi dị ứng, cảm
lạnh
- Mày đay
- Sốc phản vệ
Trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh
non; bà mẹ cho con bú
- Điều trị các triệu chứng
đường hô hấp dưới, bao gồm
cả bệnh hen (suyễn); đang
dùng thuốc MAOI
Sirô, viên uống
Trẻ em từ 2 đến < 6
tuổi
0,5 mg mỗi 4 - 6 giờ
Trẻ em từ 6 đến < 12
tuổi
1 mg mỗi 4 - 6 giờ
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
Thanh thiếu niên
2 mg mỗi 4 - 6 giờ
Thế hệ 1
Diphenhydramin
- Phản ứng dị ứng cấp tính
không biến chứng, không
thể điều trị bằng đường
uống hoặc chống chỉ định
với đường uống
- Sốc phản vệ
- Quá mẫn với
diphenhydramin
- Trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh
non; cho con bú
Dung dịch tiêm
Trẻ em
- 5mg/kg/ngày x 4 lần/
ngày
- Liều tối đa: 300 mg/ ngày
Thế hệ 2
Ebastin
- Viêm mũi dị ứng
- Mày đay tự phát mạn
tính
- Quá mẫn với ebastin
- Viên nén
- Hỗn dịch uống
Từ 12 tuổi trở lên
- 10 Uống vào buổi -20 mg x 1 lần/ sáng ngày
Thế hệ 2
Acrivastin
Viêm mũi dị ứng theo mùa
- Quá mẫn với Acrivastin
- Trẻ em dưới 12 tuổi
- Suy thận nặng (giai đoạn
IV, V)
Viên uống
Từ 12 tuổi trở lên
8 mg x 3 lần/ ngày
Thế hệ 2
Fexofenadin
- Dị ứng,
- Sốt cỏ khô,
- Mày đay tự phát mạn
tính
- Quá mẫn với fexofenadin
Hỗn dịch uống
(Hampel 2007)
Trẻ sơ sinh ≥ 6 tháng
tuổi và trẻ em < 2 tuổi
- < 10,5 kg: 15 mg/ 12 giờ
- ≥ 10,5 kg: 30 mg/ 12 giờ
Thế hệ 2
Loratadin
- Viêm mũi dị ứng,
- Mày đay tự phát mạn
tính
- Quá mẫn với loratadin
- Trẻ < 2 tuổi
Viên nén phân
hủy qua đường
miệng
Trẻ em ≥ 2 đến < 12 tuổi
- 30 mg/ 12 giờ
- Liều tối đa: 60 mg/ ngày
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
Thanh thiếu niên
- 60 mg mỗi 12 giờ
- Liều tối đa: 120 mg/ ngày
Trẻ em ≥ 6 tuổi đến <
12 tuổi.
- 30 mg mỗi 12 giờ
- Liều tối đa: 60 mg/ ngày
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
Thanh thiếu niên
- 60 mg mỗi 12 giờ
- Liều tối đa: 120 mg/ngày
Viên nén 12 giờ
(12-hour tablet)
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
Thanh thiếu niên
- 60 mg mỗi 12 giờ
- Hoặc 180mg x 1 lần/ngày
- Viên nén
- Thuốc dạng lỏng
- Viên nén phân tán
Trẻ em từ 2 đến < 6
tuổi hoặc < 30kg
5 mg x 1 lần/ ngày
Trẻ em ≥ 6 tuổi và
Thanh thiếu niên hoặc < 30kg
- 5 mg x 2 lần/ ngày
- Hoặc 10 mg x 1 lần/ ngày
Thế hệ 2
Cetirizin
- Các triệu chứng dị ứng,
- Sốt cỏ khô, - Viêm mũi,
dị ứng (lâu năm),
- Mày đay, cấp tính, mạn tính
- Quá mẫn với cetirizin,
hydroxyzinlevocetirizin
- Suy thận nặng (CrCl <10
mL / phút)
- Viên nén
- Thuốc dạng lỏng
6 đến 12 tháng
2,5 mg x1 lần/ ngày
12 đến 23 tháng
- 2,5 mg x 1 lần/ ngày
- Tối đa 5 mg/ ngày với
liều 2,5 mg mỗi 12 giờ
Từ 2 – 5 tuổi
2,5 mg x 1–2 lần/ ngày
Trẻ > 6 tuổi đến 11 tuổi
5 mg x 1 lần/ ngày
hoặc x 2 lần/ ngày
Trẻ > 12 tuổi
10 mg x 1 lần/ ngày
Thế hệ 2
Levocetirizin
- Viêm mũi dị ứng, lâu năm
- Sốt cỏ khô, và các bệnh dị
ứng đường hô hấp khác
- Mày đay tự phát, mạn
tính.
- Quá mẫn với levocetirizin,
cetirizin,
- Bệnh thận giai đoạn cuối
(CrCl <10 mL / phút); chạy
thận nhân tạo.
- Dung dịch uống
- Sirô
Trẻ sơ sinh ≥ 6 tháng
đến ≤ 5 tuổi
- 1,25 mg x 1 lần/ ngày
(vào buổi tối)
- Liều tối đa: 1,25
mg/ ngày
6 đến 11 tuổi
- 2,5 mg x 1 lần/ ngày (vào
buổi tối)
- Liều tối đa: 2,5 mg/ ngày
Trẻ em ≥12 tuổi vàThanh thiếu niên
2,5 - 5 mg x 1 lần / ngày
(vào buổi tối)
Viên uống
6 đến 11 tuổi
- 2,5 mg x 1 lần/ ngày (vào
buổi tối)
- Liều tối đa: 2,5 mg/ ngày
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
Thanh thiếu niên
2,5 - 5 mg x 1 lần / ngày
(vào buổi tối)
Thế hệ 3
Desloratadin
- Viêm mũi dị ứng
- Mày đay tự phát mạn tính
- Quá mẫn với desloratadin,
loratadin
- Dung dịch uống
- Sirô
Trẻ sơ sinh từ 6 đến ≤
11 tháng
1 mg x 1lần/ ngày
Trẻ ≤ 5 tuổi
1,25 mg x 1lần/ ngày
Trẻ em 6 đến ≤ 11 tuổi
2,5 mg x 1 lần/ ngày
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
thanh thiếu niên
5 mg x 1 lần/ ngày
Viên uống
6 tuổi đến 11 tuổi
2,5 mg x 1 lần/ ngày
Trẻ em ≥ 12 tuổi và
người lớn
5 mg x 1 lần/ ngày
Tài liệu tham khảo : Dược thư việt nam
Dược lâm sàng : Tổng hợp
|
| SỬ DỤNG HỢP LÝ THUỐC ỨC CHẾ
BƠM PROTON
Thuốc ức chế bơm proton (PPI) là một trong những thuốc được sử dụng rộng rãi nhất trong thực hành lâm sàng. PPI có hiệu quả cao trong việc làm giảm các triệu chứng gây ra do tăng tiết acid dịch vị và nhìn chung dung nạp khá tốt. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra PPI đang được sử dụng quá mức và thường xuyên chỉ định không hợp lý.
Để đảm bảo sử dụng thuốc hiệu quả, giảm sự lạm dụng PPI đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế, nhân viên y tế cần xem xét, đánh giá bệnh nhân để chỉ định PPI hợp lý, bên cạnh đó cũng cần theo dõi các biến cố bất lợi khi sử dụng thuốc. Bài viết này rà soát lại các chỉ định hợp lý của PPI cũng như tổng hợp lại các biến cố bất lợi có thể gặp phải khi sử dụng PPI.
|
| ANSM: TRÁNH SỬ DỤNG THUỐC CO MẠCH ĐƯỜNG UỐNG KHI CẢM LẠNH.
Gần đây, cơ sở dữ liệu cảnh giác dược và các tài liệu y văn đã ghi nhận báo cáo về các trường hợp mắc hội chứng bệnh não sau có hồi phục (PRES) và hội chứng co thắt mạch não có hồi phục (RCVS) sau khi sử dụng thuốc co mạch đường uống có chứa Pseudoephedrin. Từ tháng 2/2023, ANSM đã đề xuất Cơ quan Quản lý Dược phẩm Châu âu đánh giá lại nguy cơ của thuốc co mạch đường uống dựa trên những dữ liệu mới này.
|
| MHRA: NHẮC LẠI CÁC NGUY CƠ VÀ LƯU Ý THEO DÕI, GIÁM SÁT BỆNH NHÂN TRONG THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ BẰNG AMIODARON (CORDARONE X)
Một số phản ứng có hại của Amiodaron có thể nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, đặc biệt trên phổi, gan và tuyến giáp. Nhân viên y tế được khuyến cáo giám sát bệnh nhân thường xuyên trong quá trình điều trị. Vấn đề trên phổi có thể khởi phát chậm nhưng tiến triển nhanh. Chụp cắt lớp vi tính có thể giúp chẩn đoán xác định nhiễm độc phổi.
Thông tin cho nhân viên y tế
- Amiodaron có thể gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên mắt, tim, phổi, gan, tuyến giáp, da và thần kinh ngoại vi.
- Giám sát bệnh nhân thường xuyên khi điều trị bằng amiodaron dài ngày – một số phản ứng có thể đe dọa tính mạng nhưng khởi phát chậm.
- Kiểm tra chức năng gan và chức năng tuyến giáp trước khi điều trị, định kỳ 6 tháng. Cần theo dõi chức năng tuyến giáp nhiều tháng sau khi đã ngừng thuốc.
- Trên những bệnh nhân dùng Amiodaron dài ngày, việc chụp phổi định kỳ là không cần thiết, tuy nhiên cần lưu ý nếu bệnh nhân có triệu chứng hô hấp suy giảm và cân nhắc chụp cắt lớp vi tính (CT) nếu nghi ngờ nhiễm độc phổi.
Thông tin cho bệnh nhân và người chăm sóc
- Amiodaron được sử dụng để điều trị bệnh lý tim nghiêm trọng (nhịp tim không đều hoặc nhịp tim quá nhanh).
- Luôn luôn đọc tờ Thông tin Sản phẩm dành cho người bệnh đi kèm với thuốc và làm theo hướng dẫn để biết cần tránh một số thuốc khác cần tránh và nên làm gì khi xảy ra phản ứng có hại.
- Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu, kiểm tra phổi, tim và mắt trong quá trình điều trị. Những xét nghiệm này cần thiết để bác sĩ xác định liệu có tổn thương không.
- Ngừng sử dụngamiodaron và gặp bác sĩ hoặc đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào dưới đây, trong quá trình điều trị hoặc đã ngừng sử dụng amiodaron :
+ Khó thở mới xuất hiện hoặc trầm trọng hơn, ho dai dẳng.
+ Vàng mắt, vàng da (hoàng đản), mệt mỏi, chán ăn, đau dạ dày hoặc sốt cao.
+ Suy nhược cơ thể, giảm cân hoặc tăng cân, không chịu được nóng lạnh, rụng tóc, vã mồ hôi, rối loạn kinh nguyệt, bướu cổ, căng thẳng, cáu kỉnh, bồn chồn hoặc giảm sự tập trung.
+ Nhịp tim dần trở nên không đều, thất thường, hoặc nhịp tim quá chậm
+ Mất thị lực
Nguy cơ độc tính của amiodaron
Amiodaron được sử dụngđể điều trị một số dạng loạn nhịp tim bất thường, gồm rung nhĩ và loạn nhịp nhanh. Amiodaron thường chỉ được dùng khi không thể sử dụngđược các liệu pháp điều trị khác hoặc thất bại điều trị. Nên bắt đầu điều trị dưới sự giám sát của bệnh viện hoặc bác sĩ chuyên khoa phù hợp với hướng dẫn lâm sàng.
Amiodaron có những phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên mắt, đường tiêu hóa, thần kinh, tuyến giáp, phổi, tim và gan. Amiodaron có nhiều tương tác thuốc, do vậy cần tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn trong tờ Thông tin Sản phẩm.
Amiodaron có thời gian bán thải dài, khoảng 50 ngày, nghĩa là phản ứng bất lợi có thể tồn tại sau một tháng ngừng điều trị.
Phản ứng có hại của amiodaron trên phổi
Amiodaron có thể gây viêm phổi. Trong một số trường hợp, viêm phổi có thể tiến triển thành xơ phổi và đe dọa tính mạng. Bệnh nhân cần được đánh giá lâm sàng thường xuyên; cân nhắc chụp X-quang phổi trước khi bắt đầu điều trị.
Triệu chứng nhiễm độc phổi gồm khó thở (có thể nghiêm trọng hoặc không rõ lý do), ho không đờm, suy giảm sức khỏe (mệt mỏi, sụt cân và sốt).Nhiễm độc phổi có khả năng hồi phục sau khi ngừng thuốc sớm, đi kèm với liệu pháp corticosteroid hoặc không.
Lời khuyên về chụp phổi khi điều trị bằng amiodaron
Các chuyên gia cho rằng chụp phổi định kỳ trong quá trình điều trị có thể khiến bệnh nhân phơi nhiễm phóng xạ quá mức, gây hoang mang cho bệnh nhân, và điều này không cần thiết do triệu chứng chức năng hô hấp suy giảm là dấu hiệu ban đầu của nhiễm độc phổi. Do vậy, bệnh nhân cần nắm được các triệu chứng của nhiễm độc phổi, mức độ nghiêm trọng và có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị (hoặc trong vòng 1 tháng sau khi ngừng thuốc).
Tờ Thông tin Sản phẩm đang được cập nhật, nhấn mạnh rằng triệu chứng hô hấp có thể trầm trọng hơn và xảy ra bất cứ lúc nào sau khi bắt đầu điều trị. Ngoài ra, tờ thông tin thuốc cho nhân viên y tế cập nhật thêm, nhấn mạnh rằng chụp cắt lớp vi tính (CT scan) đặc hiệu hơn X-quang phổi và có thể hữu ích hơn trong việc chẩn đoán nghi ngờ nhiễm độc phổi.
Theo dõi chức năng tuyến giáp
Điều trị bằng amiodaron có thể dẫn đến suy giáp hoặc cường giáp, đặc biệt chống chỉ định trên bệnh nhân có tiền sử rối loạn tuyến giáp.
Cần xét nghiệm chức năng tuyến giáp trước khi bắt đầu điều trị, định kỳ 6 tháng và vài tháng sau khi đã ngừng điều trị. Khuyến cáo đánh giá thường xuyên trên bệnh nhân có tiền sử nguy cơ cao rối loạn chức năng tuyến giáp.
(MHRA : Cục quản lý thuốc và sản phẩm chăm sóc sức khỏe của Anh )
Nguồn: Canhgiacduoc.org.vn
|
| THỜI ĐIỂM SỬ DỤNG CỦA MỘT SỐ THUỐC
Nhóm thuốc
Tên hoạt chất
Tên biệt dược
Ghi chú
1/ Lúc bụng đói (empty stomach)
PPI – Ức chế bơm proton
Esomeprazole
Nexium, Jaxtas, Emerazol
-Trước bữa ăn sáng 30 phút
Pantoprazole
Pantoloc
Rabeprazole
Pariet
Hormone thyroid
Levothyroxin
Berlthyrox
-Trước bữa ăn sáng 30-60 phút hoặc
Sau bữa ăn tối 3-4 tiếng
Kháng sinh Tetracyclines
Tetracycline
Tetracycline
-Uống nhiều nước
Bisphosphonates
Alendronate
Fosamax
-Trước bữa ăn sáng, trà, cà phê, và các loại thuốc khác ít nhất 30 phút.
-Không nên nằm xuống ít nhất 30 phút sau khi dùng thuốc
-Uống nhiều nước
Chống nôn
Metoclopramide
Primperan
-Trước ăn 30 phút hoặc Trước khi đi ngủ
Dompridon
Motilium-M
2/ Sau bữa ăn (after meals)
NSAID
Ibuprofen
Mofen
-Dùng sau bữa ăn để làm giảm kích thích dạ dày
Diclofenac
Cataflam, Voltaren
Meloxicam
Mobic
Aspirin
Aspirin
Điều trị gout
Allopurinol
Angut
-Uống nhiều nước
Điều trị gout
Ciprofloxin
Ciprobay, Scannax
-Uống nhiều nước
Penicillins
Amoxicilin + Acid clavulanic
Augmentin, Curam
-Dùng sau bữa ăn để tăng hấp thu và giảm kích thích dạ dày
Điều trị tiểu đường
Metformin
Glucophage, Metformin Stada
-Dùng sau bữa ăn để làm giảm kích thích dạ dày
Điều trị tiểu đường
Acarbose
Glucobay
-Dùng trong mỗi bữa ăn chính
Điều trị tiểu đường
Glicazide
Diamicron MR
-Dùng trong bữa ăn sáng hoặc bữa ăn đầu tiên trong ngày
Steroids
Methylprednisolone
Medrol, Solu Medrol
-Nếu liều 1 lần/ngày thì dùng vào buổi sáng
prednisolone
Prednison
Điều trị bệnh tiết niệu
Alfuzosin
Xatral XL, Alsiful SR
Điều trị ung thư
Capecitabine
Xeloda
-Sau bữa ăn 30 phút
Điều trị ung thư
Exemestane
Fyloris, Aromasin
Chống loạn nhịp tim
Ivabradine
Procoralan
Kháng sinh
Metronidazole
Flagyl
-Không dùng chất có cồn trong thời gian điều trị và 3 ngày sau khi ngừng điều trị
3/ Trước khi đi ngủ (at bedtime)
Kháng histamine
Diphendyhramine
Dimedrol
-Thuốc gây buồn ngủ
Thuốc an thần
zolpidem
Stilnox
-Thuốc gây buồn ngủ
4/ Lưu ý đặc biệt
Kháng sinh Flouroquinolone
Ciprofloxin
Ciprobay, Scannax
-Tránh uống chung với sữa hoặc vitamin tổng hợp
Levofloxacin
Tavanic, Levocide
Hormone thyroid
Levothyroxin
Berlthyrox
-Tránh uống chung với sữa hoặc vitamin tổng hợp
Kháng sinh Tetracyclines
Tetracycline
Tetracycline
-Tránh uống chung với sữa hoặc vitamin tổng hợp
Kháng sinh
Trimethoprim/sulfamethoxazole
Cotrim, Bactrim
-Uống nhiều nước
Chống đông máu
Warfarin
Coumadin
-Đảm bảo lượng vitamin K tiêu thụ mỗi ngày là giống nhau để đảm bào hiệu quả của thuốc.
Dược lâm sàng : Tổng hợp |
| ANSM (PHÁP): KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐẤT SÉT
CHO TRẺ EM DƯỚI 2 TUỔI.
Để phòng ngừa những biến cố bất lợi có thể xảy ra khi sử dụng các sản phẩm có chứa Diosmeticte (ví dụ như Smecta), ANSM yêu cầu không sử dụng những thuốc có nguồn gốc từ đất sét cho trẻ em dưới 2 tuổi do nguy cơ xuất hiện một lượng chì nhỏ ngay cả khi điều trị ngắn hạn.
|
| Khuyến cáo dành cho nhân viên y tế và bệnh nhân về nguy cơ nhiễm toan lactic khi sử dụng Metformin, đặc biệt ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, mắc bệnh về tim mạch hoặc sepsis (nhiễm khuẩn nghiêm trọng).
Nhiễm toan lactic là phản ứng có hại của Metformin và có thể dẫn đến tử vong nếu không xử trí kịp thời. Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm toan lactic và có các dấu hiệu của nhiễm toan lactic cần được tư vấn y tế khẩn cấp.
|
| MHRA: METFORMIN VÀ NGUY CƠ THIẾU HỤT VITAMIN B1
Thiếu hụt vitamin B12 là một tác dụng không mong muốn thường gặp sử dụng Metformin, đặc biệt là khi sử dụng Metformin liều cao hoặc kéo dài, bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ. Do đó, khuyến cáo theo dõi nồng độ vitamin B12 huyết thanh trên bệnh nhân đang được điều trị bằng Metformin và có biểu hiện gợi ý thiếu vitamin B12. Ngoài ra, nên theo dõi định kỳ những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ thiếu hụt vitamin B12 |
| SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CHO CON BÚ
Các nghiên cứu tại Viện Nhi khoa Hoa Kỳ (American Academy of Pediatrics- AAP) khuyên nên cho con bú sữa mẹ ít nhất 6 tháng đầu sau khi sinh.
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất chứa nhiều carbonhydrate, chất béo, protein cần cho dinh dưỡng của trẻ. Sữa mẹ cũng cung cấp các enzym, vitamin, khoáng chất và hormon có lợi cho trẻ. Mặt khác sữa mẹ còn chứa các kháng thể nhằm bảo vệ trẻ trước bệnh tật.
Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú cần được cân nhắc cẩn trọng giữa lợi ích của thuốc sử dụng cho người mẹ và nguy cơ không thể cho trẻ tiếp tục bú sữa mẹ hoặc ảnh hưởng trên trẻ khi thuốc qua sữa mẹ. Một số loại thuốc an toàn để sử dụng trong thời kỳ mang thai có thể không an toàn cho trẻ sơ sinh đang bú mẹ.Việc thuốc vào sữa mẹ phụ thuộc vào gradient nồng độ khếch tán thụ động đối với các thuốc không liên kết protein huyết tương , không ion hóa.Có thể hạn chế tác động của thuốc đối với trẻ sơ sinh bằng cách kê đơn các thuốc kém hấp thu qua đường uống cho người mẹ đang cho con bú, tránh cho con bú ntrong thời gian nồng độ thuốc trong huyết thanh đạt đỉnh và sử dụng liệu pháp tại chổ khi có thể.
|
| THÔNG TIN THUỐC : HIDRASEC 30 mg
(Thuốc điều trị tiêu chảy )
Hình ảnh:
1.Thành phần
Mỗi gói Hidrasec Children chứa:
Hoạt chất: 30mg racecadotril.
Tá dược: sucrose, keo silica khan, 30% polyacrylate dạng phân tán, vị mơ.
2.Công dụng (Chỉ định)
Hidrasec Children được chỉ định bổ sung, điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ (trên 3 tháng tuổi) và trẻ em cùng với việc bù nước bằng đường uống.
Trong trường hợp điều trị được nguyên nhân gây tiêu chảy; có thể sử dụng racecadotril như một liệu pháp điều trị bổ sung.
|
| KÊ ĐƠN AN TOÀN: COLCHICIN – ĐỘC TÍNH NGHIÊM TRỌNG KHI QUÁ LIỀU
Colchicin là alcaloid có nguồn gốc thực vật, chiết xuất từ các loài thực vật Colchium autumnale (tỏi độc, bả chó, thu thủy tiên) và Gloriosa superba (ngọt nghẹo) được dùng để điều trị gút và một số bệnh lý viêm. Colchicin được coi là thuốc có nguy cơ cao do có thể gây độc tính nghiêm trọng nếu không được sử dụng đúng cách.
Từ lâu, colchicin đã được dùng để điều trị đợt gút cấp nhờ đặc tính kháng viêm của thuốc. Mặc dù không phải là chỉ định được phê duyệt (ở New Zealand), Colchicin cũng được dùng để dự phòng đợt gút cấp, đặc biệt trong vài tháng đầu sử dụng thuốc hạ urat (thường là Allopurinol). Colchicin ức chế sự di chuyển, hóa ứng động, sự bám dính và thực bào của bạch cầu trung tính tại ổ viêm. Thuốc làm giảm phản ứng viêm với tinh thể urat, tuy nhiên không có tác dụng đối với sự sản xuất hay thải trừ acid uric.
|
| CHỦ ĐỀ : CÁC NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH
1. LỰA CHỌN KHÁNG SINH VÀ LIỀU LƯỢNG
- Lựa chọn thuốc kháng sinh phụ thuộc hai yếu tố: người bệnh và vi khuẩn gây bệnh. Yếu tố liên quan đến người bệnh cần xem xét bao gồm: lứa tuổi, tiền sử dị ứng thuốc, chức năng gan - thận, tình trạng suy giảm miễn dịch, mức độ nặng của bệnh, bệnh mắc kèm, cơ địa dị ứng… Nếu là phụ nữ: cần lưu ý đối tượng phụ nữ có thai, đang cho con bú để cân nhắc lợi ích/nguy cơ. Về vi khuẩn: loại vi khuẩn, độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn. Cần cập nhật tình hình kháng kháng sinh để có lựa chọn phù hợp. Cần lưu ý các biện pháp phối hợp để làm giảm mật độ vi khuẩn và tăng nồng độ kháng sinh tại ổ nhiễm khuẩn như làm sạch ổ mủ, dẫn lưu, loại bỏ tổ chức hoại tử… khi cần.
|
| CHỦ ĐỀ : PHÂN TÍCH ABC/VEN
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách.
|
| CHỦ ĐỂ : DÙNG KHÁNG SINH ĐÚNG CÁCH VÌ TƯƠNG LAI CỦA CHÍNH CHÚNG TA
Kháng sinh ra đời là bước ngoặt trong Y học để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, việc sử dụng kháng sinh là hết sức cần thiết để điều trị bệnh cho con người, ngoài ra còn được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản nhằm mục đích trị bệnh và kích thích tăng trưởng.
|
| CHỦ ĐỀ : Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Liều tối đa, thời gian sử dụng tối đa
Hiện nay ,có nhiều loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) khác nhau được sử dụng tại các cơ sở khám chưa bệnh.
Những thuốc này có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm cho nhiều bệnh lý.
Lựa chọn một NSAID cho bệnh nhân phụ thuộc vào một số yếu tố như : đáp ứng của bệnh nhân, dung nạp, bệnh mắc kèm,…..
|
| MEDSAFE: TRÁNH SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG VIÊM KHÔNG STEROID (NSAID) CHO PHỤ NỮ CÓ THAI
Gần đây, Trung tâm Phản ứng có hại của thuốc tại New Zealand (MARC) đã đánh giá độ an toàn của thuốc chống viêm không steroid (NSAID) cho phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối thai kỳ. MARC đưa ra kết luận rằng nên chống chỉ định tất cả các NSAID trong 3 tháng cuối thai kỳ và khuyến cáo cập nhật và điều chỉnh các thông tin liên quan đến thai kỳ trong tờ thông tin của tất cả các NSAID |
| CHỦ ĐỀ : TÌM HIỂU THÊM VỀ CÔNG CỤ AWaRe
Tổ chức y tế thế giới ( WHO ) vừa phát động chiến dịch toàn cầu tăng cường sử dụng công cụ AWaRe, công cụ này hoàn toàn có thể áp dụng ở mọi cơ sở điều trị. AWaRe là viết tắt của Access, Watch và Reserve, là 3 cách tiếp cận chọn lựa kháng sinh theo hướng hợp lý, tránh lạm dụng các kháng sinh thuộc nhóm ưu tiên khi chưa thật sự cần thiết, công cụ này vừa giúp ngăn chặn tình trạng đề kháng kháng sinh gia tăng, vừa hạn chế chi phí điều trị nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị.
Xem file đính kèm . |
| CHỦ ĐỀ : CÁC LOẠI THUỐC CHỐNG ĐỘT QUỴ HIỆN NAY
Đột quỵ là kết quả của sự gián đoạn lưu lượng máu đến não, do tắc nghẽn hoặc chảy máu. Hậu quả của đột quỵ có thể rất nghiêm trọng. Bài viết này tổng hợp về các loại thuốc được sử dụng để kiểm soát các tình trạng có thể dẫn đến đột quỵ, cũng như các loại thuốc được sử dụng để điều trị các tình trạng phát triển sau đột quỵ.
Đột quỵ là kết quả của sự gián đoạn lưu lượng máu đến não, do tắc nghẽn hoặc chảy máu. Hậu quả của đột quỵ có thể rất nghiêm trọng. Bài viết này tổng hợp về các loại thuốc được sử dụng để kiểm soát các tình trạng có thể dẫn đến đột quỵ, cũng như các loại thuốc được sử dụng để điều trị các tình trạng phát triển sau đột quỵ.
|
| Các tin khác | |
|
|
Lịch công tác tuần
Thống kê truy cập Truy cập tổng 2.976.568 Truy cập hiện tại 45
|