|
|
| |
THỜI ĐIỂM SỬ DỤNG CỦA MỘT SỐ THUỐC
Nhóm thuốc
Tên hoạt chất
Tên biệt dược
Ghi chú
1/ Lúc bụng đói (empty stomach)
PPI – Ức chế bơm proton
Esomeprazole
Nexium, Jaxtas, Emerazol
-Trước bữa ăn sáng 30 phút
Pantoprazole
Pantoloc
Rabeprazole
Pariet
Hormone thyroid
Levothyroxin
Berlthyrox
-Trước bữa ăn sáng 30-60 phút hoặc
Sau bữa ăn tối 3-4 tiếng
Kháng sinh Tetracyclines
Tetracycline
Tetracycline
-Uống nhiều nước
Bisphosphonates
Alendronate
Fosamax
-Trước bữa ăn sáng, trà, cà phê, và các loại thuốc khác ít nhất 30 phút.
-Không nên nằm xuống ít nhất 30 phút sau khi dùng thuốc
-Uống nhiều nước
Chống nôn
Metoclopramide
Primperan
-Trước ăn 30 phút hoặc Trước khi đi ngủ
Dompridon
Motilium-M
2/ Sau bữa ăn (after meals)
NSAID
Ibuprofen
Mofen
-Dùng sau bữa ăn để làm giảm kích thích dạ dày
Diclofenac
Cataflam, Voltaren
Meloxicam
Mobic
Aspirin
Aspirin
Điều trị gout
Allopurinol
Angut
-Uống nhiều nước
Điều trị gout
Ciprofloxin
Ciprobay, Scannax
-Uống nhiều nước
Penicillins
Amoxicilin + Acid clavulanic
Augmentin, Curam
-Dùng sau bữa ăn để tăng hấp thu và giảm kích thích dạ dày
Điều trị tiểu đường
Metformin
Glucophage, Metformin Stada
-Dùng sau bữa ăn để làm giảm kích thích dạ dày
Điều trị tiểu đường
Acarbose
Glucobay
-Dùng trong mỗi bữa ăn chính
Điều trị tiểu đường
Glicazide
Diamicron MR
-Dùng trong bữa ăn sáng hoặc bữa ăn đầu tiên trong ngày
Steroids
Methylprednisolone
Medrol, Solu Medrol
-Nếu liều 1 lần/ngày thì dùng vào buổi sáng
prednisolone
Prednison
Điều trị bệnh tiết niệu
Alfuzosin
Xatral XL, Alsiful SR
Điều trị ung thư
Capecitabine
Xeloda
-Sau bữa ăn 30 phút
Điều trị ung thư
Exemestane
Fyloris, Aromasin
Chống loạn nhịp tim
Ivabradine
Procoralan
Kháng sinh
Metronidazole
Flagyl
-Không dùng chất có cồn trong thời gian điều trị và 3 ngày sau khi ngừng điều trị
3/ Trước khi đi ngủ (at bedtime)
Kháng histamine
Diphendyhramine
Dimedrol
-Thuốc gây buồn ngủ
Thuốc an thần
zolpidem
Stilnox
-Thuốc gây buồn ngủ
4/ Lưu ý đặc biệt
Kháng sinh Flouroquinolone
Ciprofloxin
Ciprobay, Scannax
-Tránh uống chung với sữa hoặc vitamin tổng hợp
Levofloxacin
Tavanic, Levocide
Hormone thyroid
Levothyroxin
Berlthyrox
-Tránh uống chung với sữa hoặc vitamin tổng hợp
Kháng sinh Tetracyclines
Tetracycline
Tetracycline
-Tránh uống chung với sữa hoặc vitamin tổng hợp
Kháng sinh
Trimethoprim/sulfamethoxazole
Cotrim, Bactrim
-Uống nhiều nước
Chống đông máu
Warfarin
Coumadin
-Đảm bảo lượng vitamin K tiêu thụ mỗi ngày là giống nhau để đảm bào hiệu quả của thuốc.
Dược lâm sàng : Tổng hợp |
| ANSM (PHÁP): KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐẤT SÉT
CHO TRẺ EM DƯỚI 2 TUỔI.
Để phòng ngừa những biến cố bất lợi có thể xảy ra khi sử dụng các sản phẩm có chứa Diosmeticte (ví dụ như Smecta), ANSM yêu cầu không sử dụng những thuốc có nguồn gốc từ đất sét cho trẻ em dưới 2 tuổi do nguy cơ xuất hiện một lượng chì nhỏ ngay cả khi điều trị ngắn hạn.
|
| Khuyến cáo dành cho nhân viên y tế và bệnh nhân về nguy cơ nhiễm toan lactic khi sử dụng Metformin, đặc biệt ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, mắc bệnh về tim mạch hoặc sepsis (nhiễm khuẩn nghiêm trọng).
Nhiễm toan lactic là phản ứng có hại của Metformin và có thể dẫn đến tử vong nếu không xử trí kịp thời. Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm toan lactic và có các dấu hiệu của nhiễm toan lactic cần được tư vấn y tế khẩn cấp.
|
| MHRA: METFORMIN VÀ NGUY CƠ THIẾU HỤT VITAMIN B1
Thiếu hụt vitamin B12 là một tác dụng không mong muốn thường gặp sử dụng Metformin, đặc biệt là khi sử dụng Metformin liều cao hoặc kéo dài, bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ. Do đó, khuyến cáo theo dõi nồng độ vitamin B12 huyết thanh trên bệnh nhân đang được điều trị bằng Metformin và có biểu hiện gợi ý thiếu vitamin B12. Ngoài ra, nên theo dõi định kỳ những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ thiếu hụt vitamin B12 |
| SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CHO CON BÚ
Các nghiên cứu tại Viện Nhi khoa Hoa Kỳ (American Academy of Pediatrics- AAP) khuyên nên cho con bú sữa mẹ ít nhất 6 tháng đầu sau khi sinh.
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất chứa nhiều carbonhydrate, chất béo, protein cần cho dinh dưỡng của trẻ. Sữa mẹ cũng cung cấp các enzym, vitamin, khoáng chất và hormon có lợi cho trẻ. Mặt khác sữa mẹ còn chứa các kháng thể nhằm bảo vệ trẻ trước bệnh tật.
Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú cần được cân nhắc cẩn trọng giữa lợi ích của thuốc sử dụng cho người mẹ và nguy cơ không thể cho trẻ tiếp tục bú sữa mẹ hoặc ảnh hưởng trên trẻ khi thuốc qua sữa mẹ. Một số loại thuốc an toàn để sử dụng trong thời kỳ mang thai có thể không an toàn cho trẻ sơ sinh đang bú mẹ.Việc thuốc vào sữa mẹ phụ thuộc vào gradient nồng độ khếch tán thụ động đối với các thuốc không liên kết protein huyết tương , không ion hóa.Có thể hạn chế tác động của thuốc đối với trẻ sơ sinh bằng cách kê đơn các thuốc kém hấp thu qua đường uống cho người mẹ đang cho con bú, tránh cho con bú ntrong thời gian nồng độ thuốc trong huyết thanh đạt đỉnh và sử dụng liệu pháp tại chổ khi có thể.
|
| THÔNG TIN THUỐC : HIDRASEC 30 mg
(Thuốc điều trị tiêu chảy )
Hình ảnh:
1.Thành phần
Mỗi gói Hidrasec Children chứa:
Hoạt chất: 30mg racecadotril.
Tá dược: sucrose, keo silica khan, 30% polyacrylate dạng phân tán, vị mơ.
2.Công dụng (Chỉ định)
Hidrasec Children được chỉ định bổ sung, điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ (trên 3 tháng tuổi) và trẻ em cùng với việc bù nước bằng đường uống.
Trong trường hợp điều trị được nguyên nhân gây tiêu chảy; có thể sử dụng racecadotril như một liệu pháp điều trị bổ sung.
|
| KÊ ĐƠN AN TOÀN: COLCHICIN – ĐỘC TÍNH NGHIÊM TRỌNG KHI QUÁ LIỀU
Colchicin là alcaloid có nguồn gốc thực vật, chiết xuất từ các loài thực vật Colchium autumnale (tỏi độc, bả chó, thu thủy tiên) và Gloriosa superba (ngọt nghẹo) được dùng để điều trị gút và một số bệnh lý viêm. Colchicin được coi là thuốc có nguy cơ cao do có thể gây độc tính nghiêm trọng nếu không được sử dụng đúng cách.
Từ lâu, colchicin đã được dùng để điều trị đợt gút cấp nhờ đặc tính kháng viêm của thuốc. Mặc dù không phải là chỉ định được phê duyệt (ở New Zealand), Colchicin cũng được dùng để dự phòng đợt gút cấp, đặc biệt trong vài tháng đầu sử dụng thuốc hạ urat (thường là Allopurinol). Colchicin ức chế sự di chuyển, hóa ứng động, sự bám dính và thực bào của bạch cầu trung tính tại ổ viêm. Thuốc làm giảm phản ứng viêm với tinh thể urat, tuy nhiên không có tác dụng đối với sự sản xuất hay thải trừ acid uric.
|
| CHỦ ĐỀ : CÁC NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH
1. LỰA CHỌN KHÁNG SINH VÀ LIỀU LƯỢNG
- Lựa chọn thuốc kháng sinh phụ thuộc hai yếu tố: người bệnh và vi khuẩn gây bệnh. Yếu tố liên quan đến người bệnh cần xem xét bao gồm: lứa tuổi, tiền sử dị ứng thuốc, chức năng gan - thận, tình trạng suy giảm miễn dịch, mức độ nặng của bệnh, bệnh mắc kèm, cơ địa dị ứng… Nếu là phụ nữ: cần lưu ý đối tượng phụ nữ có thai, đang cho con bú để cân nhắc lợi ích/nguy cơ. Về vi khuẩn: loại vi khuẩn, độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn. Cần cập nhật tình hình kháng kháng sinh để có lựa chọn phù hợp. Cần lưu ý các biện pháp phối hợp để làm giảm mật độ vi khuẩn và tăng nồng độ kháng sinh tại ổ nhiễm khuẩn như làm sạch ổ mủ, dẫn lưu, loại bỏ tổ chức hoại tử… khi cần.
|
| CHỦ ĐỀ : PHÂN TÍCH ABC/VEN
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách.
|
| CHỦ ĐỂ : DÙNG KHÁNG SINH ĐÚNG CÁCH VÌ TƯƠNG LAI CỦA CHÍNH CHÚNG TA
Kháng sinh ra đời là bước ngoặt trong Y học để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, việc sử dụng kháng sinh là hết sức cần thiết để điều trị bệnh cho con người, ngoài ra còn được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản nhằm mục đích trị bệnh và kích thích tăng trưởng.
|
| CHỦ ĐỀ : Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Liều tối đa, thời gian sử dụng tối đa
Hiện nay ,có nhiều loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) khác nhau được sử dụng tại các cơ sở khám chưa bệnh.
Những thuốc này có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm cho nhiều bệnh lý.
Lựa chọn một NSAID cho bệnh nhân phụ thuộc vào một số yếu tố như : đáp ứng của bệnh nhân, dung nạp, bệnh mắc kèm,…..
|
| MEDSAFE: TRÁNH SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG VIÊM KHÔNG STEROID (NSAID) CHO PHỤ NỮ CÓ THAI
Gần đây, Trung tâm Phản ứng có hại của thuốc tại New Zealand (MARC) đã đánh giá độ an toàn của thuốc chống viêm không steroid (NSAID) cho phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối thai kỳ. MARC đưa ra kết luận rằng nên chống chỉ định tất cả các NSAID trong 3 tháng cuối thai kỳ và khuyến cáo cập nhật và điều chỉnh các thông tin liên quan đến thai kỳ trong tờ thông tin của tất cả các NSAID |
| CHỦ ĐỀ : TÌM HIỂU THÊM VỀ CÔNG CỤ AWaRe
Tổ chức y tế thế giới ( WHO ) vừa phát động chiến dịch toàn cầu tăng cường sử dụng công cụ AWaRe, công cụ này hoàn toàn có thể áp dụng ở mọi cơ sở điều trị. AWaRe là viết tắt của Access, Watch và Reserve, là 3 cách tiếp cận chọn lựa kháng sinh theo hướng hợp lý, tránh lạm dụng các kháng sinh thuộc nhóm ưu tiên khi chưa thật sự cần thiết, công cụ này vừa giúp ngăn chặn tình trạng đề kháng kháng sinh gia tăng, vừa hạn chế chi phí điều trị nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị.
Xem file đính kèm . |
| CHỦ ĐỀ : CÁC LOẠI THUỐC CHỐNG ĐỘT QUỴ HIỆN NAY
Đột quỵ là kết quả của sự gián đoạn lưu lượng máu đến não, do tắc nghẽn hoặc chảy máu. Hậu quả của đột quỵ có thể rất nghiêm trọng. Bài viết này tổng hợp về các loại thuốc được sử dụng để kiểm soát các tình trạng có thể dẫn đến đột quỵ, cũng như các loại thuốc được sử dụng để điều trị các tình trạng phát triển sau đột quỵ.
Đột quỵ là kết quả của sự gián đoạn lưu lượng máu đến não, do tắc nghẽn hoặc chảy máu. Hậu quả của đột quỵ có thể rất nghiêm trọng. Bài viết này tổng hợp về các loại thuốc được sử dụng để kiểm soát các tình trạng có thể dẫn đến đột quỵ, cũng như các loại thuốc được sử dụng để điều trị các tình trạng phát triển sau đột quỵ.
|
| NGUY CƠ TIM MẠCH LIÊN QUAN DO NSAIDS VÀ CHẤT ỨC CHẾ COX-2
|
| Danh sách một số tương tác thuốc mức độ nặng
|
| Bảng dị ứng chéo kháng sinh |
| VẤN ĐỀ DÙNG NHIỀU THUỐC (Polypharmacy)
Tác giả: SVD. Nguyễn Thanh Huyền – Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
GIỚI THIỆU
Hiện nay, nhiều bệnh nhân đang dùng đồng thời nhiều loại thuốc và chế phẩm bổ sung. Khảo sát kê đơn và cấp phát kháng sinh trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương cho thấy, số thuốc kê trung bình trong một đơn là 7,1. Một nghiên cứu khác cho thấy, 25% người Mỹ trưởng thành dùng 5 loại thuốc trở lên. Điều này gây hại nhiều hơn là có lợi.
Dùng nhiều thuốc, cho dù là thuốc kê đơn, thuốc OTC, thảo dược hoặc chế phẩm bổ sung – được gọi là polypharmacy – không chỉ là gánh nặng cho bệnh nhân mà còn rất nguy hiểm. Ví dụ như thuốc được kê khi không cần thiết; thuốc không được kê khi cần thiết; bệnh nhân dùng thuốc không đúng cách; tương tác thuốc hay sự giảm tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
Dược sĩ và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác có vai trò quan trọng trong việc giảm vấn đề dùng nhiều thuốc.
|
| Sử dụng thuốc và vấn đề hiến máu
Hiến máu là một nghĩa cử tốt đẹp, rất cần được khuyến khích và nhân rộng trong cộng đồng. Tuy nhiên, để có thể cung cấp cho người nhận một nguồn máu khỏe mạnh và an toàn, cả người hiến và nhân viên y tế cần được trang bị những kiến thức cơ bản về các trường hợp không nên hiến máu hoặc nên tạm hoãn việc hiến máu. Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc phải trì hoãn hiến máu là do người hiến máu đang sử dụng một loại thuốc, mà khi truyền máu có thể đi vào cơ thể và gây tác dụng có hại cho người nhận. Bài viết này nhằm mục đích đề cập đến những loại thuốc như vậy và cung cấp các thông tin liên quan để người dược sĩ có thể tư vấn hợp lý cho cộng đồng khi cần thiết.
|
| DANH MỤC THUỐC THU HẸP ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN BHYT |
| Các tin khác | |
|
|
Lịch công tác tuần
Thống kê truy cập Truy cập tổng 2.427.465 Truy cập hiện tại 377
|